9.5 C
New York
Thứ Sáu, Tháng Ba 29, 2024

Chỉ thị của UBND tỉnh về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 

- Advertisement -

(Chỉ đạo-Điều hành) – Ngày 07/8/2020, UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 12/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 với nội dung cụ thể như sau: 
Năm 2021 là năm có ý nghĩa rất quan trọng, là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021 – 2025. Tuy nhiên, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, kinh tế trong nước vẫn còn khó khăn, tiềm ẩn nhiều rủi ro, trong đó có diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19, trong khi tình hình tỉnh ta vẫn gặp nhiều khó khăn, thách thức đặt ra phải tập trung giải quyết: tái cơ cấu các ngành kinh tế còn chậm, năng suất, chất lượng, hiệu quả còn thấp, chưa có các dự án động lực đi vào hoạt động, đời sống của một bộ phận nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao… Để phát huy các kết quả đã đạt được, vượt qua các khó khăn, thách thức, tạo tiền đề thuận lợi để phát triển kinh tế – xã hội trong giai đoạn tiếp theo, thực hiện Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 29/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là các sở, ngành và địa phương) tập trung chỉ đạo xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 với các yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:

A. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI NĂM 2021

I. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI NĂM 2021

Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2021 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình và kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2020 và dự báo tình hình trong tỉnh và của cả nước trong giai đoạn tới tác động, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh; từ đó xác định mục tiêu phát triển của kế hoạch năm 2021 phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025. Những nội dung chủ yếu của báo cáo Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2021 gồm:

1. Tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2020

Trên cơ sở tình hình triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 6 tháng đầu năm 2020, các sở, ngành và địa phương tổ chức đánh giá và ước thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2020 trên tất cả các ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách, quản lý; trong đó, cần bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã được thông qua tại các nghị quyết, kết luận của Đảng, các nghị quyết của HĐND các cấp về Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2020; đánh giá đầy đủ, thực chất, chính xác các kết quả đạt được (đặc biệt nêu rõ thành tựu nổi bật của năm 2020), những khó khăn, hạn chế, nguyên nhân để có biện pháp khắc phục, trong đó có đánh giá các tác động của thiên tai, dịch bệnh như đại dịch Covid-19.

Các nội dung cần tập trung đánh giá bao gồm:

a) Tình hình thực hiện chủ trương, chính sách lớn về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực và địa phương. Trong đó:

- Advertisement -

– Phân tích chất lượng tăng trưởng kinh tế.

– Thực hiện cơ cấu lại từng ngành, lĩnh vực và địa phương; khả năng cạnh tranh của một số sản phẩm chủ yếu, chủ lực…

– Thực hiện cơ cấu lại một số lĩnh vực trọng tâm, gồm: đầu tư công; các tổ chức tín dụng; doanh nghiệp nhà nước; ngân sách nhà nước; khu vực công; đơn vị sự nghiệp công lập.

– Nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã (bao gồm việc thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn); phát triển các mô hình kinh doanh mới dựa trên ứng dụng công nghệ số.

b) Tình hình thực hiện hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tình hình tổ chức thi hành pháp luật; phát triển và đào tạo nguồn nhân lực; nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực; đổi mới giáo dục đào tạo gắn với phát triển, tăng cường tiềm lực khoa học công nghệ,, triển khai thực hiện chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới; phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng,…

c) Tình hình thực hiện các cân đối lớn của nền kinh tế như thu, chi ngân sách nhà nước, lạm phát, tín dụng, quản lý nợ công, xuất, nhập khẩu, năng lượng, đặc biệt là điện…

d) Tình hình huy động và sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển, như: vốn ngân sách nhà nước (gồm: (i) Vốn trong nước, bao gồm trái phiếu Chính phủ, xổ số kiến thiết, vốn thu từ sử dụng đất và vốn từ nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn của Nhà nước tại một số doanh nghiệp; (ii) vốn nước ngoài, bao gồm vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn viện trợ không hoàn lại), bao gồm đánh giá kết quả việc thực hiện các giải pháp nhằm thúc đẩy giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2020 của các sở, ngành và địa phương; vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước; vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước; vốn đầu tư của khu vực dân cư và tư nhân; vốn đầu tư nước ngoài (bao gồm FDI); vốn huy động khác.

đ) Tình hình thực hiện các mục tiêu về văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, như: công tác bảo đảm an sinh xã hội; chăm sóc người có công, người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; nâng cao thu nhập, giảm nghèo, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững; công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, đặc biệt là công tác phòng, chống đại dịch Covid-19, bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm; thông tin; văn hóa; thể dục thể thao; thực hiện các quyền của trẻ em, phát triển thanh niên, thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng; phòng, chống tệ nạn xã hội, nạn tin giả, thông tin xấu, độc; phòng, chống cháy nổ; tai nạn giao thông…

- Advertisement -

e) Tình hình thực hiện công tác quy hoạch và liên kết vùng; phát triển kinh tế biển; phát triển đô thị; thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Nông thôn mới.

g) Tình hình thực hiện quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; triển khai và thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững; ngăn ngừa và xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; việc khai thác và sử dụng các nguồn lực, nhất là đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước; đặc biệt tình hình khai thác cát, sỏi trái phép, xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, tình hình hạn hán, sạt lở bở sông, bờ biển, tình trạng ô nhiễm môi trường đô thị…

h) Tình hình thực hiện nhiệm vụ về củng cố quốc phòng, an ninh; bảo đảm an ninh chính trị, an toàn không gian mạng và trật tự an toàn xã hội; triển khai hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội gắn với bảo đảm an ninh trật tự trên các lĩnh vực, địa bàn trọng điểm.

i) Tình hình thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp; thực hiện xây dựng chính quyền điện tử, cung cấp dịch vụ công trực tuyến; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; chất lượng đội ngũ cán bộ, chấp hành kỷ luật, kỷ cương; sắp xếp, tinh gọn hiệu quả bộ máy; công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí…

k) Kết quả trong công tác chỉ đạo, phối hợp và tổ chức thực hiện kế hoạch năm 2020 trong từng ngành, lĩnh vực và địa phương.

Căn cứ đặc điểm, tình hình của ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý, các sở, ngành và địa phương tiến hành đánh giá, bổ sung các nội dung, chỉ tiêu cho phù hợp và đầy đủ với tình hình của đơn vị và địa phương.

2. Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2021

Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2021 xây dựng trong bối cảnh tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường như cạnh tranh chiến lược, căng thẳng thương mại giữa các nước; tăng trưởng kinh tế thế giới có khả năng chậm hơn; Cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ tiếp tục tác động mạnh mẽ và sâu rộng đến mọi mặt của đời sống; các thách thức an ninh phi truyền thống, đặc biệt là biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng về cả tác động và cường độ; dịch bệnh diễn biến phức tạp, đặc biệt là đại dịch Covid-19… kinh tế tỉnh sẽ tiếp tục đối mặt rất nhiều khó khăn, thách thức: tái cơ cấu các ngành kinh tế còn chậm, năng suất, chất lượng, hiệu quả còn thấp, chưa có các dự án động lực đi vào hoạt động, dịch bệnh, thiên tai dự kiến còn diễn biến phức tạp, đời sống của một bộ phận nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo còn cao…

Trong bối cảnh đó, các sở, ngành và địa phương nghiên cứu, xác định các vấn đề cơ bản của Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2021, trong đó tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:

a) Bối cảnh xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2021, bao gồm nhận định, phân tích những cơ hội, thuận lợi, thách thức, rủi ro của bối cảnh trong tỉnh, cả nước tác động đến việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội.

b) Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2021.

c) Mục tiêu chủ yếu và một số cân đối lớn, trong đó: phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) của tỉnh năm 2021 tăng khoảng 7-7,5%, đối với các sở, ngành và địa phương, căn cứ tình hình thực tế xây dựng phương án tăng trưởng của ngành, lĩnh vực và địa phương hợp lý và phù hợp; đề xuất một số chỉ tiêu cơ bản của sở, ngành và địa phương cho năm 2021 theo mẫu tại Phụ lục kèm theo.

d) Các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu:

– Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh; phát triển kinh tế tập thể, phát huy vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm của thành viên trong hợp tác xã để hợp tác xã thực sự là thành phần quan trọng của nền kinh tế; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tăng cường hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa; thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia hiệu quả vào cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu; hỗ trợ doanh nghiệp tái cấu trúc, nâng cao năng lực công nghệ, đổi mới phương thức sản xuất, kinh doanh để ứng phó linh hoạt với tác động của thiên tai, dịch bệnh; khắc phục thiệt hại, phục hồi sản xuất kinh doanh và tăng trưởng kinh tế sau thiên tai, dịch bệnh.

– Mở rộng thị trường xuất, nhập khẩu, đa dạng hóa đối tác, nguồn hàng, hạn chế sự phụ thuộc vào một số thị trường; kiểm soát có hiệu quả nhập khẩu. Đẩy mạnh khai thác và phát triển thị trường nội địa, nâng cao sức tiêu dùng trong nước và phát triển thương hiệu Việt. Phát triển mạnh thương mại điện tử và sự gắn kết giữa thương mại điện tử với các loại hình hoạt động thương mại truyền thống. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp bảo đảm cân đối cung – cầu, gắn kết giữa sản xuất với phân phối hàng hóa, tăng cường liên kết trong chuỗi giá trị, chú trọng đến các mặt hàng nông sản. Tăng cường quản lý, kiểm tra thị trường, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại.

– Tăng cường huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của nền kinh tế. Nâng cao hiệu quả quản lý nợ công và sử dụng vốn đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án lớn, trọng điểm mang tính chất lan tỏa.

– Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ như giao thông, năng lượng, công nghệ thông tin và truyền thông, nông nghiệp, nông thôn…; phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch; tập trung nâng cao chất lượng đô thị; tiếp tục xây dựng nông thôn mới.

– Thúc đẩy phát triển các vùng và khu kinh tế theo quy hoạch đã được phê duyệt; phát triển các vùng nguyên vật liệu để chủ động hơn các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh; phát triển kinh tế biển.

– Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có kĩ năng, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ. Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Triển khai thực hiện chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên. Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển, nâng cao chất lượng báo chí, truyền thông.

– Tiếp tục xây dựng, phát huy giá trị văn hóa, con người Việt Nam, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân dân; bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân, chất lượng dân số; đẩy mạnh phòng, chống dịch bệnh, tăng cường công tác vệ sinh, an toàn thực phẩm; thực hiện các quyền của trẻ em, thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo; gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với xã hội, phát triển thể dục thể thao. Đẩy mạnh giảm nghèo bền vững, thúc đẩy phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

– Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi trường sống, kiên quyết loại bỏ những cơ sở gây ô nhiễm môi trường; bảo tồn, phục hồi và phát triển bền vững đa dạng sinh học; phát triển mạnh kinh tế biển theo hướng bền vững; chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.

– Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chấp hành kỷ luật, kỷ cương, sắp xếp và tinh gọn bộ máy; đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đẩy nhanh xây dựng chính quyền điện tử.

– Tiếp tục cải cách hành chính tư pháp; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp, thi hành án; cải cách thủ tục hành chính.

– Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh. Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời đấu tranh ngăn chặn, làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá Đảng, Nhà nước của các thế lực thù địch, phản động; không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Tạo chuyển biến tích cực, rõ nét về trật tự, an toàn xã hội; từng bước đẩy lùi, làm giảm các điều kiện nảy sinh các loại tội phạm và vi phạm pháp luật. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng. Tiếp tục triển khai hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.

Trên cơ sở các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ chủ yếu nêu trên, các sở, ngành và địa phương cụ thể hóa các cơ chế, giải pháp, chính sách để thực hiện thành công kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2021. Cơ chế, giải pháp, chính sách phải bảo đảm sự thống nhất về các nguyên tắc, mục tiêu chung, đồng thời phải phù hợp với điều kiện thực tiễn và trình độ phát triển của từng ngành và từng địa phương.

II. YÊU CẦU ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI NĂM 2020 VÀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI NĂM 2021

1. Đối với đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2020

a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển theo các nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ và Hội đồng nhân dân các cấp về phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2016-2020 và năm 2020, các văn bản, chỉ thị của UBND tỉnh trong điều hành thực hiện kế hoạch năm 2020.

b) Bảo đảm tính khách quan, trung thực, sát thực tiễn, gắn với đánh giá chung của giai đoạn 5 năm 2016-2020 và có sự so sánh với kết quả thực hiện của năm 2019.

2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2021

a) Kế hoạch năm 2021 phải xây dựng bám sát các nghị quyết, chủ trương, đường lối của Đảng, các nghị quyết của Quốc hội và Chính phủ, các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh và phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025.

b) Kế hoạch của các ngành, lĩnh vực và các địa phương phải phù hợp với quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, chiến lược và kế hoạch 5 năm về phát triển kinh tế – xã hội của cả nước, kế hoạch 5 năm về phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh; phù hợp với đặc điểm, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương và bảo đảm tính kết nối vùng; cần bám sát những dự báo, đánh giá tình hình và bối cảnh trong tỉnh và cả nước nước trong giai đoạn tới; đảm bảo sự kế thừa những thành quả đã đạt được, có sự đổi mới và khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội.

c) Các mục tiêu, định hướng và giải pháp, chính sách phải bảo đảm tính khả thi, gắn kết với khả năng cân đối, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; cần phân tích, đánh giá, lựa chọn và sắp xếp thứ tự các mục tiêu ưu tiên trong kế hoạch; bảo đảm sự gắn kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và kế hoạch đầu tư công; lồng ghép các mục tiêu phát triển bền vững theo Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vào kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội. Đồng thời, kế hoạch được xây dựng phải phù hợp với khả năng thực hiện của các ngành, các cấp, các địa phương.

Việc đề xuất các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực phụ trách: (i) phải thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; (ii) bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ; (iii) bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ liệu quá khứ; (iv) bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu.

B. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH – NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2021-2023

I. DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021

Dự toán ngân sách địa phương năm 2021 được xây dựng bảo đảm cân đối đủ nguồn lực thực hiện các chế độ, chính sách đã được cấp có thẩm quyền ban hành, đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Nghị quyết của Quốc hội về việc kéo dài thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước giai đoạn 2017-2020 sang năm 2021. Việc xây dựng dự toán ngân sách địa phương các cấp năm 2021 phải bảo đảm các yêu cầu sau:

1. Dự toán thu ngân sách nhà nước

Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2021 phải được xây dựng theo đúng chính sách, chế độ hiện hành. Trong bối cảnh tình hình có nhiều khó khăn, thách thức lớn của năm 2020, cần phân tích, dự báo tình hình kinh tế trong tỉnh và cả nước để đánh giá sát khả năng thực hiện thu ngân sách nhà nước năm 2020 làm cơ sở xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2021, đặc biệt là các thách thức từ nguy cơ suy thoái kinh tế do tác động của đại dịch Covid-19, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh và các nhân tố tác động khác làm thay đổi tình hình sản xuất – kinh doanh, đầu tư, phát triển của doanh nghiệp, hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu.

Phấn đấu dự toán thu nội địa từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2021 (đã dự kiến các tác động điều chỉnh chính sách thu theo các chủ trương hiện hành) của tỉnh tăng khoảng 9 – 11% so với đánh giá ước thực hiện năm 2020. Mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng địa phương.

Các sở, ngành, đơn vị, địa phương phải dự toán toàn bộ các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn theo quy định tại Điều 7 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các quy định khác của pháp luật.

Yêu cầu Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan, phối hợp với các cơ quan liên quan, căn cứ chỉ tiêu pháp lệnh thu Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ giao và đánh giá những tác động của đại dịch Covid-19 đến sản xuất, kinh doanh, nguồn thu ngân sách để tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách năm 2020 trên địa bàn có hiệu quả; Chấp hành nghiêm việc lập dự toán thu ngân sách và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc xây dựng dự toán thu ngân sách với yêu cầu tích cực, sát thực tế phát sinh, tổng hợp đầy đủ các khoản thu ngân sách mới trên địa bàn. Phân tích, đánh giá cụ thể những tác động ảnh hưởng đến dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2021 theo từng địa bàn, từng lĩnh vực thu, từng khoản thu, sắc thuế, trong đó tập trung đánh giá ảnh hưởng nguồn thu do ảnh hưởng của dịch bệnh, thiên tai, thực hiện Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, các chính sách gia hạn, miễn, giảm thuế…

2. Dự toán chi ngân sách nhà nước

Xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2021 đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật về xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2021 được cấp có thẩm quyền quyết định. Tiếp tục quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động rà soát các chính sách, nhiệm vụ trùng lắp, kém hiệu quả, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện năm 2021 để hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở nguồn ngân sách nhà nước được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban hành. Tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, cơ cấu lại, tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn tại doanh nghiệp nhà nước.

Khi xây dựng dự toán và bố trí ngân sách nhà nước năm 2021, các sở, ngành và địa phương cần chú ý các nội dung sau:

a) Chi đầu tư phát triển

– Chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm cả nguồn vốn vay ODA, vốn viện trợ, nguồn thu xổ số kiến thiết, nguồn thu tiền sử dụng đất) phải phù hợp với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025, định hướng xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2021.

– Việc bố trí vốn kế hoạch chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước phải thực hiện đúng thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025. Bố trí đủ dự toán chi đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2021 cho các dự án chuyển tiếp, hoàn thành trong năm 2021, vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; bố trí vốn theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2016-2020 sang giai đoạn 2021-2025; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư; nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư theo quy định.

– Ưu tiên bố trí vốn cho các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng, có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế – xã hội. Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân trong năm 2021.

– Đối với vốn nước ngoài, việc bố trí kế hoạch phải phù hợp với nội dung của Hiệp định, cam kết với nhà tài trợ; bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc hiệp định vay nước ngoài trong năm 2021 và không có khả năng gia hạn.

-Đối với chi từ nguồn thu sử dụng đất: Dự toán thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn năm 2021 tiếp tục được xây dựng trên cơ sở kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất, phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật có liên quan; đồng thời, lập phương án bố trí chi đầu tư phát triển từ khoản thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

-Đối với chi từ nguồn thu hoạt động xổ số kiến thiết: Nguồn thu này được tính trong dự toán thu cân đối ngân sách địa phương, sử dụng toàn bộ cho chi đầu tư phát triển, trong đó ưu tiên để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề nghiệp, y tế công lập, xây dựng nông thôn mới; sau khi đã bố trí vốn bảo đảm hoàn thành các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực trên, được bố trí cho các dự án ứng phó với biến đổi khí hậu và các dự án quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.

-Xây dựng kế hoạch huy động và trả nợ (đầy đủ cả gốc và lãi) đến hạn cho đầu tư phát triển theo đúng quy định của Luật NSNN năm 2015.

– Toàn bộ số thu sắp xếp lại, xử lý tài sản công (trong đó có nhà, đất), số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng (sau khi trừ chi phí liên quan) phải nộp ngân sách nhà nước. Căn cứ số đã nộp ngân sách nhà nước các năm trước chưa sử dụng và dự toán thu ngân sách nhà nước từ nguồn thu này năm 2021, các sở, ngành và địa phương lập dự toán chi đầu tư phát triển cho các nhiệm vụ sử dụng nguồn này theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành; gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Ngân sách nhà nước.

b) Chi thường xuyên

Xây dựng dự toán chi thường xuyên theo các lĩnh vực cụ thể, đảm bảo đáp ứng các nhiệm vụ chính trị quan trọng, thực hiện đầy đủ các chính sách, chế độ Nhà nước đã ban hành, nhất là các chính sách chi cho con người, chi an sinh xã hội, các chính sách cho người dân trong bối cảnh còn nhiều khó khăn do thiên tai, dịch bệnh; đảm bảo điều kiện tốt nhất để tổ chức bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2025 và bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XV;…

Tiếp tục quyết liệt triển khai các Nghị quyết Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị về tinh giản biên chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị, kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức; triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách; rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế mua sắm xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền, thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô công theo quy định; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, công tác nước ngoài… dành nguồn thực hiện cải cách chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội.

Thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Đối với đơn vị sự nghiệp cần phải hỗ trợ từ ngân sách nhà nước phải thực hiện giảm dần số hỗ trợ, tương ứng số tăng thu của đơn vị, bao gồm cả số tăng thu do điều chỉnh lộ trình phí, lệ phí, giá dịch vụ… theo quy định, tối thiểu khoảng 2% so với năm 2020.

c) Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia: Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình mục tiêu quốc gia đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hướng dẫn các bộ, cơ quan trung ương; khả năng thực hiện chương trình trong năm 2021, các sở, ngành được giao quản lý chương trình mục tiêu quốc gia và các địa phương lập dự toán vốn, kinh phí thực hiện chương trình phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ năm 2021.

d) Đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài: Thực hiện lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 theo đúng trình tự, quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý nợ công, Nghị quyết của Quốc hội và các văn bản hướng dẫn thi hành. Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Kiên quyết loại bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng, năng lực của chủ đầu tư quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Các sở, ngành và địa phương thực hiện lập dự toán các chương trình, dự án sử dụng vốn ngoài nước phải chi tiết rõ vốn vay, vốn viện trợ, vốn đối ứng; phân định theo tính chất chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp, phân định rõ dự án cấp phát hoặc vay lại hoặc hỗn hợp (cấp phát, vay lại) và chi tiết mức vốn cho từng phần. Đối với các dự án Ô, cần làm rõ kế hoạch giữa cơ quan chủ quản trung ương và cơ quan chủ quản dự án thành phần tham gia thực hiện dự án. Không bố trí vốn vay cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.

e) Dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương: Tiếp tục lập dự toán tạo nguồn cải cách tiền lương bao gồm: nguồn tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ); nguồn tăng thu ngân sách địa phương (không kể thu tiền sử dụng đất, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết); một phần nguồn thu được để lại theo chế độ quy định; nguồn thực hiện cải cách tiền lương các năm trước còn dư;…).

f) Ngân sách tỉnh và ngân sách địa phương các cấp bố trí dự phòng ngân sách theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

II. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH – NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2021-2023

Trên cơ sở dự toán ngân sách nhà nước năm 2021; định hướng mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025;… Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023 và chương trình quản lý nợ 03 năm cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn trình UBND tỉnh, báo cáo HĐND tỉnh, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Các Sở, ban, ngành, đơn vị dự toán cấp I ở cấp tỉnh và địa phương thực hiện lập kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2021 – 2023 thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ và hướng dẫn của Sở Tài chính.

Tùy theo điều kiện, đặc điểm và phù hợp với mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn, các địa phương xây dựng cụ thể các chỉ tiêu dự báo trung hạn 3 năm 2021-2023 về thu ngân sách; mức bội thu/bội chi của ngân sách địa phương; dự kiến tổng chi ngân sách địa phương, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ, chi thường xuyên phần cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2023 phù hợp với khả năng cân đối thu ngân sách địa phương; trong đó: chi thường xuyên bao gồm đầy đủ các chế độ, chính sách an sinh xã hội do Trung ương ban hành tới thời điểm dự toán năm 2021 được cấp có thẩm quyền thông qua, chi đầu tư từ thu tiền sử dụng đất và hoạt động xổ số kiến thiết bố trí bằng số thu.

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. ĐỐI VỚI NHIỆM VỤ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI NĂM 2021

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tính toán, xây dựng các phương án tăng trưởng kinh tế cho năm 2021, tổng hợp các cân đối lớn và tổng hợp, xây dựng dự thảo báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2020 và xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2021 báo cáo UBND tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20/8/2020.

b) Xây dựng hệ thống chỉ tiêu kế hoạch bảo đảm phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2021-2025.

2. Các sở, ngành và địa phương:

a) Xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2021 thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách và của địa phương, bao gồm đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2020 và xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2021.

Đối với chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP), sử dụng số liệu chính thức do Tổng cục Thống kê tính toán và công bố cho từng năm từ năm 2016 đến năm 2019; Cục thống kê rà soát, ước thực hiện năm 2020 và giai đoạn 2016-2020. Trên cơ sở đó để xây dựng chỉ tiêu này cho kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2021 (căn cứ hướng dẫn của Tổng cục Thống kê chuyển đổi năm 2020 là năm gốc để tính các chỉ tiêu thống kê theo giá so sánh).

b) Gửi các dự thảo báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2020 và xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2021 đến Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 18/8/2020.

II. ĐỐI VỚI NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH – NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2021-2023

1. Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và những quy định trong Chỉ thị này, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư có văn bản hướng dẫn cụ thể về nội dung, tiến độ xây dựng Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, Kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023 và Kế hoạch đầu tư công năm 2021 phù hợp với quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Đầu tư công.

2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, đơn vị, địa phương tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định biên chế năm 2021 của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập, các hội thuộc phạm vi quản lý; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, gửi Bộ Nội vụ thẩm định biên chế năm 2021 của đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên của địa phương, trình HĐND tỉnh phê duyệt; làm căn cứ xây dựng dự toán ngân sách năm 2021.

Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 18-NQ/TW, số 19-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6, Khóa XII và Kết luận 17-KL/TW ngày 11 tháng 9 năm 2017 của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện biên chế, tinh giản biên chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị năm 2015-2016, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2017-2021, Sở Nội vụ, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh đánh giá tình hình thực hiện tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập, giảm chi ngân sách nhà nước đến hết năm 2020 (lũy kế tình hình thực hiện từ năm 2016 đến hết năm 2020), kế hoạch năm 2021 được cấp thẩm quyền giao, dự kiến kế hoạch năm 2022-2023, tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 và kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023 theo quy định.

Yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức khác sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện Chỉ thị này./.

Nguồn: Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 07/8/2020

Nguồn: Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 07/8/2020

Nguồn: Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 07/8/2020

Nguồn: Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 07/8/2020

Nguồn: Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 07/8/2020

Nguồn: Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 07/8/2020

Nguồn: Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 07/8/2020

Nguồn: Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 07/8/2020

Nguồn tin: Cổng TTĐT tỉnh Quảng Bình

Link bài gốc: https://www.quangbinh.gov.vn/3cms/chi-thi-cua-ubnd-tinh-ve-xay-dung-ke-hoach-phat-trien-kinh-te—xa-hoi-va-du-toan-ngan-sach-nha.htm

- Advertisement -.

bài liên quan

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây

kết nối

67,404Thành viênThích
343Người theo dõiTheo dõi
24,400Người theo dõiĐăng Ký
- Advertisement -

bài mới

- Advertisement -

được quan tâm